NHÌN LẠI TÌNH HÌNH KINH TẾ – THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2024

Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch 5 năm 2021 – 2025, là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025. Trước bối cảnh thế giới, khu vực tiếp tục có nhiều biến động nhanh, khó lường; trong nước, tình hình chính trị – xã hội và kinh tế vĩ mô được giữ ổn định, kiểm soát được lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức và chịu áp lực rất lớn từ quốc tế, đã tác động không nhỏ đến kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tuy nhiên qua các số liệu thống kê cho thấy, tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh năm 2024 đạt được nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực:

Bình Thuận thí điểm hoạt động kinh tế ban đêm tại dự án NovaWorld Phan Thiết và Thanh Long Bay

I. Tăng trưởng kinh tế

  1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước năm 2024 tăng 7,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,43%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 11,06%; khu vực dịch vụ tăng 7,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,25%. Trong mức tăng trưởng chung, khu vực nông, nghiệp lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,93 điểm phần trăm, khu vực công nghiệp xây dựng đóng góp 3,25 điểm phần trăm, khu vực dịch vụ đóng góp 2,89 điểm phần trăm, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,18 điểm phần trăm.

Cơ cấu kinh tế trong GRDP năm 2024: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,61% (năm 2023 chiếm 24,9%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,45% (năm 2023 chiếm 36,84%); khu vực dịch vụ chiếm 32,82% (năm 2023 chiếm 32,94%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,12% (năm 2023 chiếm 5,32%).

Năng suất lao động xã hội tiếp tục có sự cải thiện, dự ước năm 2024 là 186,1 triệu đồng/người/năm, tăng 19,6 triệu đồng so với năm trước. Tốc độ tăng năng suất lao động năm 2024 tăng 6,17% so với năm trước. GRDP bình quân đầu người ước đạt 101,7 triệu đồng/người/năm, tăng 12,3% so với năm trước; tương đương 4.084,6 USD, tăng 7,3% so với năm trước.

2. Trồng trọt

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2024 vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, giá cả một số mặt hàng như xăng, dầu, phân bón, nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất vẫn còn ở mức cao; tình trạng thiên tai thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,…. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ để thích nghi với nhu cầu thị trường trong nước, thế giới và cả điều kiện tự nhiên. Một số loại cây trồng như sầu riêng, xoài phát triển mạnh, trong khi các cây trồng truyền thống như thanh long, tiêu, điều, cao su giảm diện tích do hiệu quả kinh tế chưa cao hoặc điều kiện canh tác không thuận lợi.

2.1. Cây hàng năm

Diện tích gieo trồng sơ bộ năm 2024 ước đạt 201.522,5 ha, tăng 0,53% so với năm trước. Diện tích, sản lượng tăng so với năm trước chủ yếu ở các cây lúa, rau các loại, cây hàng năm khác. Cây lương thực có hạt diện tích sơ bộ đạt 140.783,1 ha, tăng 1,67% so với năm trước. Sản lượng lương thực đạt 880.377,1 tấn, tăng 3,44% so với năm trước. Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày sơ bộ 10.324,3 ha, giảm 6,8% so với năm trước (giảm chủ yếu ở cây mè, cây đậu phộng do nông dân chuyển đổi sang những cây trồng có hiệu quả cao hơn như cây rau, đậu). Diện tích cây rau, đậu, hoa các loại đạt 20.883,8 ha, tăng 0,7% so với năm trước.

2.2. Cây lâu năm

Tổng diện tích trồng cây lâu năm sơ bộ đạt 107.998,9 ha, giảm 0,67% so với năm trước, trong đó: diện tích cây công nghiệp đạt 65.799,7 ha, giảm 2,2%; diện tích cây ăn quả đạt 41.527,6 ha, tăng 1,8%; các loại cây lâu năm khác đạt 671,6 ha, tăng 3,3%. Cụ thể một số cây trồng chính như sau:

– Thanh long: diện tích đạt 25.800 ha, giảm 2,67% so với năm trước; năng suất đạt 217,9 tạ/ha (tăng 1,9 tạ/ha); sản lượng đạt 560.000 tấn, giảm 1,9% so với năm trước. Tính đến ngày 15/12/2024, toàn tỉnh có 8.541,2 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.

 – Cây sầu riêng: diện tích đạt 4.269,7 ha, tăng 30% so với năm trước; năng suất đạt 122 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt 19.586,9 tấn, tăng 34% so với năm trước.

– Cây xoài: diện tích đạt 4.451,3 ha, tăng 10% so với năm trước; năng suất đạt 93,1 tạ/ha (tăng 5,2 tạ/ha); sản lượng thu hoạch đạt 28.972,2 tấn, tăng 7,2% so với năm trước.

– Cây điều: diện tích đạt 16.635,6 ha, giảm 5,42% so với năm trước; sản lượng đạt 12.500 tấn, giảm 4,3% so với năm trước;

– Cao su: diện tích đạt 45.100 ha, giảm 0,94% so với năm trước; năng suất 17,1 tạ/ha (tăng 1 tạ/ha), sản lượng đạt 67.500 tấn, giảm 0,7%. .

– Cây tiêu: diện tích đạt 772,1 ha, giảm 11,4% so với năm trước; sản lượng thu hoạch đạt 1.100 tấn, giảm 11,4% so với năm trước.

– Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

3. Chăn nuôi

Trong năm 2024, ngành chăn nuôi phát triển thuận lợi với nhiều tín hiệu tích cực: giá thịt hơi tăng, mang lại lợi ích cho người chăn nuôi; công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả, đảm bảo môi trường chăn nuôi an toàn. Chăn nuôi trâu, bò duy trì ổn định và tăng nhẹ; chăn nuôi lợn và gia cầm chuyển dịch mạnh theo chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ cao, sinh học và mô hình hữu cơ đạt hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, hướng đến phát triển bền vững ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ trong cả nước. 4. Sản xuất lâm nghiệp

Tập trung đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là tại các khu vực phòng hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở; đã thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 1.730 ha tại các khu vực phòng hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở. Công tác bảo tồn, phát triển những khu vực có rừng, cây tái sinh ven sông, ven biển tiếp tục được quan tâm thực hiện. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng đạt 610 ha, tăng 1,45% so với năm trước; Năm 2024 ước đạt 4.800 ha, tăng 1,3% so với năm trước. Tiếp tục duy trì tỷ lệ che phủ rừng 43%. Diện tích khoán bảo vệ rừng sơ bộ năm 2024 đạt 150.915 ha, tăng 12,6% so với năm trước.

5. Thuỷ sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản trong năm 2024 đạt 2.711,2 ha, tăng 1,28% so với năm trước (trong đó diện tích nuôi cá 1.854 ha, tăng 1,23%; diện tích nuôi tôm 738,5 ha, tăng 1,82%). Sản lượng nuôi trồng trong năm 2024 đạt 10.400 tấn, tăng 1,23% so với năm trước. Tình hình khai thác thủy sản biển trong năm nhìn chung thuận lợi và ổn định, ngư dân ra khơi bám biển đều trên các tuyến; sản lượng thủy sản khai thác năm 2024 sơ bộ đạt 239.600 tấn, tăng 1,81% so với năm trước. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh năm 2024 khá thuận lợi, sản lượng tôm giống ước 23,5 tỷ post, tăng 3,04% so với năm trước.

Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); trọng tâm là tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngư dân; quản lý, ngăn chặn không để vi phạm vùng biển nước ngoài; quản lý đội tàu, theo dõi tàu cá hoạt động trên biển, tại cảng, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác và tăng cường thực thi pháp luật xử lý vi phạm. Lắp đặt thiết bị VMS cho 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên đang hoạt động, tiếp tục phát huy Hệ thống giám sát tàu cá trong giám sát, ngăn chặn tàu cá vượt ranh giới vi phạm vùng biển nước ngoài; công tác thống kê tàu cá, giám sát sản lượng lên bến, truy xuất nguồn gốc có nhiều tiến bộ; thực thi pháp luật, xử lý vi phạm khai thác IUU tiếp tục được tăng cường.

6. Công tác ứng dụng KHCN và khuyến nông vào sản xuất

Ngành trồng trọt, chăn nuôi tăng cường sản xuất tập trung với quy mô lớn theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, bền vững; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, công nghệ cao, chuyên canh, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà màn, nhà lồng trên địa bàn tỉnh đạt 78,6 ha với 395 nhà màn (chủ yếu trồng rau các loại, dưa lưới…); 42.090 ha lúa áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến, tiết kiệm nước (SRI, ướt khô xen kẽ, 1 phải 5 giảm, tưới nông độ phơi); 27.243 ha cây trồng cạn áp dụng biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (nhỏ giọt, phun mưa), chiếm 45,3% diện tích cây trồng cạn cần tưới. Có 06 tổ chức sản xuất với diện tích khoảng 130 ha (thanh long và nho) được chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn nước ngoài và 01 mô hình trồng cây bụp giấm (quy mô 8 ha) được chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn TCVN 11041-2:2017.

Thu hút được nhiều dự án lớn về chăn nuôi gà đẻ trứng công nghệ cao, dự án nông nghiệp công nghệ cao theo mô hình VAC trang trại…. Toàn tỉnh hiện có 63 trang trại chăn nuôi heo, gà tập trung quy mô lớn áp dụng công nghệ cao tự động hóa, 03 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 01 doanh nghiệp nuôi tôm áp dụng phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến như ASC, BAP, GlobalGAP.

7. Phát triển nông thôn

Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị các nông sản chủ lực ở địa phương, toàn tỉnh hiện có 77/93 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 82,8%, trong đó có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục duy trì 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Phú Quý, Đức Linh).

II. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển

  1. Công nghiệp

Trong năm 2024 ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh có mức tăng ở ba nhóm ngành: công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải; ngành khai khoáng giảm so với năm trước.

– Tính chung cả năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 10,97% so với năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 3,32%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7,55%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,76%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,27%. Mức tăng chung của năm 2024 chủ yếu do sự đóng góp của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; và sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như: chế biến thủy sản, giày dép, may mặc, túi xách, hạt điều…

– Chỉ số sử dụng lao động trong năm 2024 tăng 7,70%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,83%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,39%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,11%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,70%. Theo loại hình doanh nghiệp, khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,57% so với năm trước; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 8,31%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,26%.

– Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong năm 2024 chỉ số tiêu thụ giảm 0,47% so với năm trước.

– Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng ước giảm 0,23% so với tháng trước và tăng 4,37% so với cùng kỳ năm trước

Bình Thuận: Sản xuất công nghiệp và thương mại tăng trưởng ổn địnhKHU CÔNG NGHIỆP PHAN THIẾT – BÌNH THUẬN THÔNG TIN CHI TIẾT | CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ XÂY DỰNG BIC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Tình hình xu hướng sản xuất kinh doanh ngành chế biến, chế tạo

Qua khảo sát các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến chế tạo quý IV/2024 cho thấy xu hướng: Có 44,78% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn quý trước (quý III/2024 so với quý II/2024: 41,79%); 32,84% đánh giá khó khăn hơn (quý III/2024 so với quý II/2024: 16,42%) và 22,39% số doanh nghiệp cho rằng ổn định (quý III/2024 so với quý II/2024: 41,79%).

Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2025 so với quý IV năm 2024: Có 68,66% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn, trong đó có 35,82% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt hơn; 32,84% doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 31,34% dự báo khó khăn hơn.

Trong năm, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cơ bản duy trì ổn định, đến nay, có 65 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm 44 doanh nghiệp trong nước và 21 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

  1. Xây dựng

Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 21.690,7 tỷ đồng, tăng 12,4% so với năm trước. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 231,5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 1,1%), giảm 23,7% so với năm trước; doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 15.830,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 73%), tăng 15,1% so với năm trước; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 262 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 1,2%), tăng 37,3% so với năm trước; loại hình kinh tế khác ước đạt 5.366,2 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 24,7%), tăng 6,1% so với năm trước.

Theo giá so sánh 2010 ước năm 2024 đạt 12.436,1 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm trước; trong đó công trình nhà ở đạt 3.444,6 tỷ đồng, tăng 0,8% so với năm trước; công trình nhà không để ở đạt 2.473,9 tỷ đồng, tăng 42,9% so với năm trước; công trình kỹ thuật dân dụng 5.433,3 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm trước; hoạt động xây dựng chuyên dụng 1.084,3 tỷ đồng, giảm 2,2% so với năm trước.

Kết quả khảo sát xu hướng hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp xây dựng quý IV/2024 so quý III/2024 với 23,8% doanh nghiệp nhận định hoạt động thuận lợi hơn, 38,1% doanh nghiệp nhận định hoạt động ổn định và 38,1% doanh nghiệp nhận định hoạt động khó khăn hơn. Dự báo quý I/2025 so với quý IV/2024, các doanh nghiệp xây dựng nhận định hoạt động SXKD tốt lên với 19% doanh nghiệp dự báo thuận lợi hơn; 33,4% nhận định ổn định và 47,6% dự báo khó khăn hơn. Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD quý IV/2024 so với quý III/2024 là giảm 14,3%. Chỉ số cân bằng chung quý I/2025 so với quý IV/2024 là giảm 28,6%.

  1. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong năm 2024 ước đạt 4.327,6 tỷ đồng, tăng 6,09% so với năm trước, đạt 85,12% so với kế hoạch; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.763,6 tỷ đồng, tăng 8,02%, đạt 84,72% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 511,2 tỷ đồng, giảm 3,19% so với năm trước, đạt 87,86% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 52,8 tỷ đồng, giảm 21,37% so với năm trước, đạt 87,97% so với kế hoạch.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn năm 2024 ước đạt 49.240,5 tỷ đồng, tăng 10,64% so với năm trước, trong đó vốn nhà nước đạt 11.003 tỷ đồng, tăng 5,9% và chiếm 22,3% trong tổng số vốn thực hiện; vốn ngoài nhà nước đạt 34.984,4 tỷ đồng, tăng 12,2% và chiếm 71,1% trong tổng số vốn thực hiện; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.253,1 tỷ đồng, tăng 10,82% và chiếm 6,6% trong tổng số vốn thực hiện.

Cả năm 2024 có 19 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng diện tích đất 404 ha, tổng vốn đăng ký 17.186 tỷ đồng; có 21 dự án điều chỉnh; 15 dự án khởi công xây dựng; 15 dự án đi vào hoạt động kinh doanh và 24 dự án thu hồi. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Năm 2024, có 713 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 7,5% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký mới 8.815,4 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ; giải thể 154 doanh nghiệp, tăng 8,5% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 467 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ.

III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

  1. Thương mại

Năm 2024 hoạt động thương mại, dịch vụ ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Lưu thông hàng hóa thông suốt, tình hình thị trường và giá cả hàng hóa trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định, không xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức. Hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tiếp tục được quan tâm. Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển ổn định, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế tại địa phương. Hoạt động vận tải kho bãi năm 2024 diễn ra khá nhộn nhịp, tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Dự ước năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 110.498,6 tỷ đồng, tăng 15,72% so với năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 70.999,9 tỷ đồng, tăng 15,46% so với năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 25.099,6 tỷ đồng, tăng 14,40% so với năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 14.399,1 tỷ đồng, tăng 19,46% so với năm trước. Năm 2024 doanh thu dịch vụ thông tin truyền thông và chuyên môn khoa học công nghệ ước đạt 17,7 tỷ đồng, giảm 1,81% so với năm trước.

Giá lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 12 tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân quý IV/2024 giảm 0,68% so quý trước và tăng 2,09% so với cùng quý năm trước.

So cùng kỳ năm trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính hầu hết các nhóm hàng đều tăng giá: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,14%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,01%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,05%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,61%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,35%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,20%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,26%; bưu chính viễn thông tăng 0,62%; giáo dục tăng 0,62%. Có 01 nhóm hàng giảm giá (giao thông giảm 2,76%). CPI bình quân 12 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,68%.

Tình hình biến động giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; giá sản xuất công nghiệp và giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất: Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý IV/2024 giảm 1,25% so với quý trước và tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý IV/2024 tăng 0,04% so với quý trước và tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước, bình quân năm 2024 tăng 2,37% so cùng kỳ; chỉ số giá sản xuất công nghiệp quý IV/2024 tăng 1,09% so với quý trước; tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước, bình quân năm 2024 tăng 8,13% so với năm trước.

  1. Hoạt động du lịch

Cẩm nang Du lịch Bình Thuận 2024, top 8 địa điểm phải trải nghiệm

Hoạt động du lịch và dịch vụ tiếp tục phát triển, lượng khách đến tăng so với cùng kỳ năm trước. Nhiều hoạt động văn hóa thể thao diễn ra sôi nổi trên địa bàn; hoạt động lữ hành tiếp tục tăng trưởng, các tour du lịch phục vụ du khách ngày càng tăng; các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định, tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Năm 2024, nhờ phát huy lợi thế về điểm đến và tận dụng hiệu quả các yếu tố thuận lợi, công tác xúc tiến quảng bá du lịch đã được đẩy mạnh, đặc biệt là các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành trong và ngoài nước.

Nhiều điểm đến như NovaWorld Phan Thiết, đảo Phú Quý, các khu du lịch cộng đồng tại huyện Tánh Linh, Khu di tích Căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận trong kháng chiến chống Mỹ, Cù Lao Câu,… đang dần khẳng định vị thế và thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Dự ước lượng khách du lịch năm 2024 đạt 9.657 ngàn lượt khách, tăng 15,64% so với năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 392,5 ngàn lượt khách, tăng 2,09 lần so với năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 17.715,8 ngàn ngày khách, tăng 13,42% so với năm trước. Lượng khách quốc tế ước đạt 393,3 ngàn lượt khách, tăng 43,41% so với năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 1.583,5 ngàn ngày khách, tăng 43,27% so với năm trước. Khách quốc tế đến tỉnh trong năm chủ yếu từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức, Anh, Mỹ, Pháp, Hà Lan…..

Năm 2024, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 5.893,3 tỷ đồng, tăng 11,67% so với năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 18.915,5 tỷ đồng, tăng 14,71% so với năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 291,2 tỷ đồng, tăng 68,14% so với năm trước; doanh thu từ hoạt động du ước đạt 25.826,5 tỷ đồng, tăng 15,77% so với năm trước.

 

  1. Xuất nhập khẩu

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động phức tạp, xuất khẩu hàng hóa của tỉnh trong năm 2024 vẫn duy trì đà tăng trưởng, tăng 11,29% so với năm trước, với các mặt hàng nông sản, sản phẩm gỗ, giày dép, hàng hóa khác có mức tăng khá. Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 16,96% so với năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt 791,5 triệu USD tăng 11,29% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản đạt 225,9 triệu USD tăng 6,83%; nhóm hàng nông sản đạt 23,2 triệu USD tăng 68,62% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác đạt 542,4 triệu USD tăng 11,6% so với cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2024 ước đạt 1.441,3 triệu USD, tăng 16,96% so với năm trước. Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu (chiếm 77,10% giá trị), hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày,…

Bình Thuận kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 02 tháng đầu năm tăng 1,8% so với cùng kỳ

  1. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi năm 2024 diễn ra khá nhộn nhịp, tăng khá so với cùng kỳ năm trước trên tất cả các ngành đường. Đặc biệt những dịp nghỉ Lễ, Tết dài ngày trong năm và các ngày nghỉ cuối tuần nhu cầu đi lại vui chơi, du lịch, nghỉ dưỡng và vận chuyển hàng hóa phục vụ người dân tăng cao. Vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.

– Vận tải hành khách: số lượt khách vận chuyển ước đạt 14.773,5 nghìn HK, tăng 13,69% so với năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.510.520,0 nghìn HK.Km, tăng 15,03% so với năm trước.

– Vận tải hàng hóa: khối lượng vận chuyển ước đạt 7.483,6 nghìn tấn, tăng 11,27% so với năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 648.445,8 nghìn tấn, tăng 17,57% so với năm trước.

– Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi năm 2024 ước đạt 3.544,2 tỷ đồng, tăng 15,91% so với năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.454,3 tỷ đồng, tăng 16,84% so với năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.590,4 tỷ đồng, tăng 14,26%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 491,8 tỷ đồng, tăng 18,95%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 7,7 tỷ đồng, tăng 0,85% so với năm trước.

– Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân trong năm 2024 ước đạt 1.334,5 ngàn tấn tăng 3,35% so với năm trước, trong đó xuất cảng 1.101,7 ngàn tấn (gồm tro bay, quặng, muối xá, cát, xỉ than); nhập cảng 232,8 ngàn tấn (muối xá, túi xi măng, cao lanh, máy móc).

________________________________________

Như vậy, có thể thấy, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh trong năm 2024 vẫn đạt được kết quả tích cực trên một số mặt, cụ thể:

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2024 dự ước tăng 7,25%, động lực chính trong tăng trưởng là khu vực công nghiệp, xây dựng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực phi nông lâm thủy sản.

Sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định; diện tích cây trồng, sản lượng lương thực, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) năm 2024 tăng 10,97% so với năm trước, có 10/16 sản phẩm sản xuất công nghiệp chủ yếu tăng so cùng kỳ.

Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển, đón gần 9,7 triệu lượt khách, tăng 15,64% so với năm trước; hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải đáp ứng nhu cầu của nhân dân; kim ngạch xuất nhập khẩu vượt kế hoạch đề ra. Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán giao. Công tác giải ngân vốn đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm; đôn đốc, rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án trọng điểm. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách.

Bên cạnh các kết quả đạt được, một số lĩnh vực vẫn còn tồn tại, hạn chế, khó khăn đó là:

Kết quả huy động các nguồn lực phát triển 03 trụ cột kinh tế của tỉnh vẫn còn hạn chế, trong đó: Các dự án năng lượng chậm đưa vào khai thác, vận hành, nhất là các công trình năng lượng tái tạo; nhiều dự án trong lĩnh vực du lịch còn gặp vướng mắc, khó khăn, chậm được tháo gỡ; các sản phẩm du lịch chưa thật sự đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách; sản xuất nông nghiệp tuy được duy trì, nhưng nhìn chung các hình thức tổ chức và liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh chưa thật sự ổn định; vẫn còn thiếu các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao./.

CỤC THỐNG KÊ BÌNH THUẬN

Đất công nghiệp – Đặc điểm và lợi thế đầu tư

Đất công nghiệp – Hiểu thế nào cho đúng? Những vấn đề nào ta cần...

Sân bay Long Thành nước rút chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn khai thác thương mại đầu tiên

Thông tin phương thức bay, tiêu chuẩn khai thác tối thiểu… của sân bay Long...

Dự án cao tốc 18.000 tỷ đồng chốt lịch khởi công trong cuối năm 2025

Mới đây, tuyến cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc qua con đèo nổi tiếng...

Tiềm năng phát triển công nghiệp của “thủ phủ mới” Đức Linh

Thu hút đầu tư trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công...

Điểm mặt 15 quốc gia có đầu tư tư nhân vào AI lớn nhất thế giới

Top 15 quốc gia dẫn đầu cho thấy bức tranh toàn cầu về sự cạnh...